MỘT SỐ GIỐNG BÒ VÀ GIỐNG TRÂU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI

18/03/2024

MỘT SỐ GIỐNG BÒ VÀ GIỐNG TRÂU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI

GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG TRÂU BÒ

 

1.   MỘT SỐ GIỐNG BÒ VÀ GIỐNG TRÂU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI

1.1.   Một số giống bò

1.1.1.   Bò Vàng Việt Nam

Bò Vàng là giống bò bản địa ở nước ta, có sắc lông màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán và không có thiên hướng sản xuất rõ rệt. Bò Vàng phân bố rộng và thường được gọi theo tên địa phương như bò Thanh Hoá, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn, bò Phú Yên, bò H’Mông .... Ngoại hình bò Vàng cân  xứng,  đầu con  cái   thanh,   sừng ngắn; con đực đầu to, sừng dài chĩa về phía trước; mạch máu và gân mặt nổi rõ. Mắt tinh, lanh lợi. Cổ con cái thanh, cổ con đực to; lông thường đen.

 

Yếm kéo dài từ hầu đến xương ức. Da có nhiều nếp nhăn. U vai con đực cao, con cái không có. Lưng và hông thẳng, hơi rộng. Bắp thịt nở nang. Mông hơi xuôi, hẹp và ngắn. Ngực phát triển tốt, sâu nhưng hơi lép. Bụng to, tròn nhưng không sệ. Bốn chân thanh, cứng cáp; 2 chân trước thẳng, 2 chân sau đi thường chạm kheo.

Bò Vàng có ưu điểm nổi bật là chịu đựng kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi với nhiều vùng khí hậu trong nước. Tuy nhiên, bò Vàng có nhược điểm là tầm vóc nhỏ, không có thiên hướng sản xuất rõ ràng. Khối lượng sơ sinh 14-15kg, lúc trưởng thành con cái nặng 160-200kg, con đực nặng 250-280kg. Tuổi phối giống lần đầu vào khoảng 20-24 tháng. Tỉ lệ đẻ hàng năm khoảng 50-80%. Khả năng cho sữa thấp, khoảng 2kg/ngày trong thời gian 4-5 tháng (chỉ đủ cho con bú). Năng suất thịt không cao, tỉ lệ thịt xẻ 40-44%.

1.1.2.   Giống bò sữa

  • Hostein Friesian (hay còn gọi sữa Lan - Holandesa)

Là giống bò chiếm nhiều cá thể nhất trên thế giới. Đây là giống bò sữa ôn đới có khả năng thích nghi với các điều kiện nhiệt đới và cho sản lượng sữa cao nhất. Không những thế sau khi loại thải không vắt sữa còn vỗ béo sản xuất nhiều thịt, khối lượng trưởng thành ở bò cái 400-500kg và ở bò đực 700-900kg có khi lên tới 1.000 kg. Khi du nhập vào các nước nhiệt đới thể trạng thu nhỏ lại để dễ thích nghi (qua nhiều thế hệ).

Màu lông trắng đen, tỷ lệ trắng đen thay đổi lớn, có trường hợp đen cả, chỉ đốm trắng ít phụ thuộc vào điều kiện ánh sáng và hình thức chăn nuôi. Đầu dài, thanh, hẹp, trán phẳng, mặt thẳng, cổ dài thanh, lưng phẳng, khung rộng, xương hông nhô cao, bụng rộng, bầu vú phát triển, tĩnh mạch bụng phát triển. Sản lượng sữa cao 6000- 16000 kg/chu kỳ (305 ngày). Tỷ lệ mỡ sữa 3,2-3,5%.

 

-   Bò Jersey

Có xuất xứ ở đảo Jersey - Tây bắc nước Pháp là kết quả của việc lai tạo giữa bò nhỏ màu đen của Anh với bò bắc Âu. Trải qua nhiều thế kỷ được chọn lọc phát triển ở đảo Jersey. Màu lông vàng nhạt, kết hợp đen nhạt không có đốm là giống bò sữa được nhiều nước ưa chuộng bởi thể vóc nhỏ có khả năng thích nghi điều kiện nhiệt đới cao, tỷ lệ  mỡ sữa cao (5-6%).  Sản lượng sữa 3000-6000kg/chu kỳ (305ngày). Bò trưởng thành, con cái đạt 350-450 kg, con đực đạt 600-800kg, cổ dài, thân không tích mỡ, mặt

hơi cong.                                                                                     Jersey

  • Nhóm bò lai hướng sữa: Là nhóm bò được lai tạo từ bò đực HF và bò cái lai Zêbu ở Việt Nam với các mức độ máu bò đực chuyên dụng sữa HF khác nhau 1/2 HF; 3/4HF; 5/8HF hoặc 7/8HF. Mầu lông bò lai thường là lang trắng đen, hoặc lang trắng đỏ, hoặc đen hoàn toàn nhưng có đốm trắng ở đầu, ở bụng một số ít có màu lông vàng xẫm hoặc vàng nhạt. Bò sữa lai F1 (1/2 máu bò đực HF) đạt bình quân 643kg/chu kỳ 305 ngày. Bò F1 có sản lượng sữa cao nhất đạt 5.717kg/chu kỳ 305 ngày. Bò sữa F2 (3/4 máu bò đực HF) đạt

 

 

 

 

 

F1 HF

F2 HF

F3 HF

 

 

bình quân 3.795kg/chu kỳ 305 ngày, con cao nhất đạt 6.052kg/chu kỳ 305 ngày. Bò sữa F3 (7/8 máu bò đực HF) đạt bình quân 3.414kg/chu kỳ 305 ngày, con cao nhất đạt 5.900kg/chu kỳ 305 ngày. Vì vậy xu thế hiện nay nhiều nông hộ chăn nuôi bò sữa muốn chăn nuôi bò lai F2 hoặc điều kiện thức ăn tốt thì nuôi bò lai F3.

                              

 

1.1.2.   Giống bò thịt

  • Bò Brahman: Là giống bò thịt được tạo ra ở Mỹ từ cuối thế kỷ 19, do tạp giao giữa các giống bò Zebu với Bò Brahman có tầm vóc to, ngoại hình thể chất chắc chắn, khoẻ mạnh. U vai, yếm, nếp da dưới rốn phát triển, tai to và cụp xuống, chân cao, đuôi dài. Bò có màu lông trắng, xám hoặc đỏ. Hiện nay, bò Brahman được nuôi rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới do khả năng thích nghi cao, có sức đề kháng tốt với bệnh tật, sinh trưởng nhanh. Được nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam nhập để nuôi thuần và sử dụng lai tạo với bò địa phương nhằm nâng cao tầm vóc và sức sản xuất của con lai. Khối lượng trưởng thành ở bò đực: 800 - 1.100 kg; bò cái: 450 - 650kg. Khối lượng bê sơ sinh 23 - 25kg. Chăm sóc tốt, thức ăn đầy đủ, khối lượng bò 12 tháng tuổi: 262 - 375 kg/con. Bê đực nuôi tốt, giết mổ lúc 14-16 tháng tuổi tỷ lệ thịt xẻ: 53-58%.

 

 

 

Brahman đỏ

Brahman trắng, xám

 

-   Bò Droughmaster

Được tạo ra ở vùng bắc Queensland, Australia trên cơ sở lai tạo giữa bò Brahman với bò Shorthorn với tỷ lệ máu 50:50, là giống bò thịt có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới. Theo giới thiệu của Hiệp hội bò giống Droughmaster-Australia bò  Droughmaster có khả năng chống chịu bệnh tốt; chịu được nóng, thích ứng rộng; sinh sản tốt, dễ đẻ, dễ nuôi, hiền lành và có chất lượng thịt cao. Bò có màu lông đỏ đến vàng sậm, có con màu

đỏ sẫm. U vai thấp, mắt sâu.                                                Drough Master

 

 

Chân thấp, tròn mình, ngực sâu, cơ bắp nổi rõ. Gương mũi và niêm mạc mắt màu nâu, lông thưa và ngắn. Con cái âm hộ có nhiều nếp nhăn. Khối lượng bò đực trưởng thành 800 - 1.100kg; bò cái 450 - 500kg. Bò có tốc độ tăng trọng nhanh, khối lượng 12 tháng tuổi đạt 240 - 292 kg, tỷ lệ thịt xẻ 60 - 64%. Việt Nam đã nhập bò thuần Droughmaster Australia từ năm 2002 về nuôi thuần và để lai tạo bò lai hướng thịt.

- Bò Red Angus

Là giống bò  thịt  nổi tiếng  trên  thế giới, có nguồn gốc từ Scotland. Bò có màu đỏ sẫm không có sừng. Bò có đặc trưng của giống bò thịt cao sản: thấp chân, thân hình vạm vỡ, xương thanh và nhỏ, mông đùi phát triển, cơ bắp nổi rõ, sinh trưởng nhanh. Khối lượng trưởng thành bò đực 900 - 1.200 kg; bò cái 700 - 800 kg. Nuôi dưỡng chăm sóc tốt, bò đực lúc 1 năm tuổi khối lượng đạt

540kg; con cái 380kg.                                                            Red Angus

Tỷ lệ thịt xẻ 60-65%. Năm 1954, Hiệp hội giống bò Red Angus đã được thành lập ở Mỹ. Bò Red Angus được yêu cầu theo dõi về khả năng sản xuất để đăng ký giống và được coi là giống bò thịt hàng đầu, được tham gia vào chương trình ghi chép tổng thể, nhằm tuyển chọn những giống vật nuôi có năng suất và chất lượng tốt nhất.

- Bò Charolais

Có nguồn gốc từ vùng Charolles, miền Trung nước Pháp. Bò Charolais có kết cấu cơ thể cân đối, cơ bắp nổi rõ, lớn nhanh và hiệu quả sản xuất thịt bò cao. Chúng có hoặc không có sừng. Màu chủ yếu là trắng kem. Tuy nhiên cũng có con màu vàng tối. Giống bò này lớn nhanh, vạm vỡ, cơ bắp nổi rõ và có tỷ lệ thịt xẻ cao. Khối lượng bò đực từ

800-1.000kg, bò cái từ 600-700kg, tỷ lệ thịt xẻ đạt trên 62%.

Charolais

Bò có tính hiền lành và chịu kham khổ. Nhược điểm của bò Charolais là chất lượng thịt thấp hơn bò Red Angus.

- Bò BBB (Blanc-Blue-Belgium - Blanc Bleu Belge - Bò lang trắng xanh Bỉ)

Là giống bò chuyên thịt của Bỉ có màu lông trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm đốm. Bò có thân hình vạm vỡ, cơ bắp rất phát triển, đặc biệt vùng cơ thịt đùi sau. Bò đực có khối lượng 1.100-1.250kg, bò cái trưởng thành có khối lượng 750-800kg. Tỷ lệ thịt xẻ trên 66%. Tuy nhiên bò BBB có nhược nhiểm là khả năng sinh sản kém (thường phải mổ đẻ), chi phí chăn nuôi cao, yêu cầu điều kiện chăn nuôi cao, không phù hợp với các điều kiện chăn nuôi kham khổ và chất lượng thịt không ngon bằng các giống bò

chuyên thịt khác.                                                                            BBB

 

 

Đặc biệt khi sử dụng bò đực BBB để lai tạo với bò cái nền địa phương ở Việt Nam gặp phải những nhược điểm rất lớn như sinh sản kém, khó thích nghi với điều kiện chăn nuôi nông hộ.

1.2.   Một số giống trâu

1.2.1.   Trâu đầm lầy (Swam buffalo)

Trâu đầm lầy tập trung ở vùng Đông và Nam Á được sử dụng chủ yếu để cày kéo, do ít được chọn lọc và cải tạo nên đến nay không phân thành nhiều giống như trâu sữa. Tuy nhiên, do trâu được nuôi ở những vùng khác nhau nên có những tên gọi địa phương khác nhau như trâu Ngố, trâu Gié ở Việt Nam; trâu Carabo ở Philippin; trâu Krbau ở Malaixia; trâu Kwai Jaam, Kwai Kam, Kwai Pra, Kwai Glapo, Kwai Tui, khai Jawn ở Thái Lan v.v...

Trâu Việt Nam thuộc nhóm trâu đầm lầy, gồm hai loại hình trâu là trâu Ngố (to, cao) và trâu Gié (nhỏ, bé) nhưng đặc điểm về giống thì không có gì khác nhau. Trâu Ngố tập trung chủ yếu ở vùng núi, như trâu Hàm Yên (Tuyên Quang), trâu Bảo Yên (Yên Bái), trâu Sông Mã (Lai Châu) v.v... có hình dáng to và thô hơn, da lông dày và không được bóng, xương to, bàn chân to, móng hở. Trâu Gié tập trung chủ yếu ở đồng bằng, có hình dáng nhỏ, thanh gọn hơn, da mỏng và bóng hơn, lông đen, mượt hơn, chân bé và móng khít hơn. Trâu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có tầm vóc lớn hơn trâu phía Bắc.

1.2.2.   Trâu sông (River buffalo)

Trâu sông tập trung ở Tây á, sử dụng chủ yếu để khai thác sữa, do được chọn lọc và cải tạo nhiều nên hình thành nhiều giống riêng biệt với các loại hình khác nhau, và nhìn chung có khả năng sản xuất thịt sữa cao. Đến nay, ở Ấn Độ và Pakistan, người ta ước tính có tới 18 giống trâu sông khác nhau, được xếp vào 5 nhóm giống chính là:

  • Nhóm trâu Murrah có các giống Murrah, Nili-ravi và
  • Nhóm trâu Gujarak có các giống Surti, Mehsana và
  • Nhóm trâu Uttar Pradesh có các giống Bhadawari và
  • Nhóm trâu vùng Trung Ấn có các giống là Nagpuri, Pandharpuri, Manda, Jerangi, Kalahandi và
  • Nhóm trâu vùng Nam Ấn có các giống Toa và Nam

Trong các nhóm trâu sông thì nhóm trâu Murrah là nhóm trâu sữa nổi tiếng, giống trâu Murrah cũng đã được nhập vào nước ta từ những năm bảy mươi để lai tạo nhằm cải tiến tầm vóc và khả năng sản xuất của trâu nội.

Trâu Murrah thường có da và lông màu đen tuyền, da mỏng, mềm mại, nhãn bóng, có lông thưa, ở cuối đuôi có chòm lông màu trắng sát vó chân, có một tỷ lệ rất thấp màu xám nâu hoặc xám nâu vàng, rất ít khi có trâu trắng. Đặc điếm nổi bật và rõ nét nhất của trâu Murrah là sừng ngắn, quay ra sau và lên trên sau đó vòng vào trong thành hình xoắn ốc, mặt sừng phẳng. Đầu trâu đực thô kệch và nặng nề, còn đầu con cái thì tương đối nhỏ, cân

 

 

đối. Trán rộng và hơi gồ mặt cân đối, lỗ mũi rộng. Mắt trâu đực không lồi lắm, nhưng mắt con cái thì lồi, nhanh nhẹn và sáng. Tai trâu bé, mỏng và rũ xuống. Cổ trâu đực thô và mập, cổ trâu cái dài mảnh. Ngực to và rộng, không có yếm. Trâu đực có phần thân trước nặng, phần sau nhẹ, trâu cái thì phần thân trước nhẹ và hẹp, phần thân sau nặng và rộng tạo thành hình cái nêm nhọn. Lưng rộng và dài, chúc xuống và thon về phía đầu. Xương sườn rất tròn, núm rốn nhỏ, không có u bướu. Con đực có bắp chân khoẻ, gần như thẳng, nhưng con cái thì chân hơi cong để tạo khoảng rộng cho bầu vú. Đuôi dài, mảnh, dễ vận động. Con cái có bầu vú rất phát triển, các tĩnh mạch vú nổi rõ, núm vú dài và cách xa nhau. Trâu Murrah có khả năng cho sữa tương đối cao, sản lượng trung bình 1600-1800kg trong chu kỳ vắt 270- 300 ngày, tỷ lệ mỡ sữa trung bình 7%.

Ngoài các giống trâu sữa ở vùng Tây á còn có trâu của vùng Cận đông với số lượng ít hơn như trâu Iran, Irắc, một số trâu châu âu (chủ yếu ở Bungari, Rumam, Italia, Azecbaizan...), trâu châu úc, trâu châu Mỹ (chủ yếu ở Braxin và Trinidat Tobago) và trâu châu Phi (chủ yếu ở Ai Cập).

Ở Việt Nam, trâu Murrah được nhập từ Ấn Độ trong những năm 70-80 của thế kỷ XX nhưng đến nay chỉ còn vài chục con Murrah thuần được nuôi ở Thái Nguyên và Bình Dương. Xu hướng chủ yếu hiện nay là dùng kỹ thuật PGNT để tạo con lai F1 Murrah giữa trâu đực Murrah và trâu cái địa phương nhằm phát triển chăn nuôi trâu lấy thịt.

2.   CÔNG TÁC GIỐNG TRÂU, BÒ TRONG CHĂN NUÔI

Công tác giống tức là quản lý, định hướng trong việc tạo giống cho địa phương mình phụ trách. Muốn định hướng đúng phải quản lý tốt, nắm bắt được những đặc điểm của địa phương mình về thời tiết, khí hậu, lượng mưa, sự phát triển của cây cỏ, diện tích đồng cỏ các loại thức ăn... Kết hợp những số liệu quản lý được của địa phương với hiểu biết về giống mà hoạch định chiến lược phát triển chăn nuôi con gì, lai tạo ra sao...

2.1.   Chọn giống trâu bò

2.1.1.   Chọn giống bò sữa

  • Chọn lọc bò giống là chìa khoá góp phần tăng trưởng đàn bò sữa nhanh, nâng cao chất lượng giống về khả năng sản xuất của đời con bằng con đường di truyền học, truyền lại nguồn gen cao sản từ bò đực giống đã được chọn lọc cho đời con cháu. Đối với gia súc khai thác sữa nói chung và bò sữa nói riêng, trong các phương pháp chọn lọc đực giống, kiểm tra qua đời sau là phương pháp chọn lọc chính xác nhất. Trên thế giới, đối với với các quốc gia có trình độ chăn nuôi bò sữa tiên tiến, bất kỳ một bò đực giống sữa nào muốn được sử dụng trong công tác giống: phối giống trực tiếp hay khai thác tinh để phối giống bằng phối giống nhân tạo (PGNT) trong nước hoặc bán ra ngoài nước đều phải được kiểm tra qua đời Vì lẽ đó, chất lượng giống bò sữa đạt kết quả tốt, năng suất sữa cao và hiệu quả kinh tế lớn.
  • Ngoài ra có thể chọn theo một số phương pháp sau:

+ Chọn bò sữa theo hệ phả, nghĩa là căn cứ vào thành tích của ông bà, bố mẹ để chọn đời sau nuôi vắt sữa. Nếu ông bà, bố mẹ có thành tích tốt thì đời sau mới tốt.

+ Chọn bò sữa theo ngoại hình và sự phát triển cơ thể. Bò sữa có năng suất tốt là bò sữa có cơ thể phát triển theo hình "Nêm", 2/3 thân sau phát triển hơn phía trước. Đầu thanh nhẹ, mồm to, mũi to, cổ dài vừa phải, sườn nở, ngực nở, hông rộng, các đầu xương nhìn rõ. Vai lưng, hông không võng và rộng dần về xương chậu, mông rộng phẳng và dài. Bốn chân khoẻ, chắc chắn, cân dối, không chạm kheo. Bầu vú phát triển cân dối nhưng không chảy xệ, Bốn vú có núm dài đều đặn, to vừa phải, tĩnh mạch vú to, có nhiều gấp khúc. Sau khi vắt sữa, vú mềm mại, sờ thấy các tuyến sữa. Nếu sờ thấy cứng là các mô liên kết phát triển, sản lượng sữa sẽ không cao.

 

 

+ Chọn bò sữa theo năng suất và các tính năng sản xuất sữa. Là chọn những bò sữa có năng suất cao không chỉ sản lượng sữa mà cả tỷ lệ bơ của sữa cũng cao, tính tình bò hiền lành, dễ gần, dễ vắt sữa..

Về phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam, những nơi có điều kiện về khoa học và công nghệ, trường vốn và nhiều kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa - thì nuôi bò sữa giống thuần HF. Còn những nơi chưa có điều kiện, ít vốn và ít kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa thì nuôi bò sữa lai với giống bò đực HF thuần và bò cái nền đã được cải tiến

2.1.2.   Chọn giống bò thịt

Cũng như các ngành chăn nuôi gia súc khác, trong chăn nuôi bò thịt, giống là chìa khoá quyết định sự thành công hay thất bại. Vì vậy, để chăn nuôi bò thịt đạt hiệu quả kinh tế cao, con giống cần có khả năng sinh trưởng nhanh, khối lượng lớn, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh cao, chất lượng thịt tốt.

Trong thực tiễn chăn nuôi bò thịt hiện nay, những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá con giống tốt xấu là: năng suất, khối lượng, ngoại hình và khả năng tăng trọng, vỗ béo; Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của con vật. Chọn giống theo ngoại hình rất cần thiết vì khả năng sản xuất thịt của bò được thể hiện rất rõ ở hình dạng cơ thể: cân đối, tầm vóc mập mạp, ngực sâu rộng, da mỏng. Giống bò chuyên thịt có hình dạng đặc biệt giống khối hộp chữ nhật, trong đó chiều dài thân mình gần gấp đôi chiều rộng. Bò chuyên thịt nhìn chung có ngoại hình phát triển cân đối, chắc chắn, thân rộng vạm vỡ, mình dày, bộ xương kết cấu không thô, thường có đầu cổ không lớn, ngắn và rộng, chân ngắn, các cơ bắp của mông đùi phát triển, ngực nở tròn, ức xệ xuống. Khả năng tăng trọng cao trong thời gian vỗ béo. Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh cao, chất lượng thịt mềm, ngon.

Thực tiễn trong chăn nuôi, người ta thường chọn bê nuôi thịt có khối lượng sơ sinh lớn, có tốc độ sinh trưởng cao; phàm ăn, khả năng sử dụng thức ăn cao; Các cơ bắp trên mình nổi rõ; Cơ thể phát triển cân đối, đầy đặn; được sinh ra từ bố mẹ có năng suất cao.

Đối với bò cái sinh sản nên chọn con đầu thanh, nhẹ; mắt sáng cổ thanh dài vừa phải, đầu và cổ kết hợp cân đối, các góc cạnh rõ nét, miệng rộng mắt lanh lợi trong sáng. Ngực sâu rộng, vai và cổ kết hợp tốt, lưng thẳng, hông dài rộng, bụng to vừa phải. Hông nở rộng, phẳng, ít dốc, vú phát triển cân đối, da vú mỏng, đàn hồi, 4 núm vú đều. Bốn chân thẳng, khoẻ chắc, tư thế đi lại chắc chắn, móng khít, không chạm khoeo. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ngắn, chất lượng sữa tốt, khối lượng bê sơ sinh và cai sữa cao.

2.1.3.   Chọn giống trâu

Khi chọn giống trâu, về ngoại hình và thể chất nên chọn những trâu phát triển cân đối, không có khuyết tật. Tầm vóc to, sức khoẻ tốt. Đầu và cổ to (nhưng không quá thô), kết hợp tốt, chắc khoẻ. Sừng dài, gốc sừng to, cong hình bán nguyệt điển hình. Da bóng, lông mọc đều, trơn mượt. Vai to, vạm vỡ, hệ cơ phát triển. Lưng dài, hông rộng, thẳng, phẳng. Mông dài, rộng, ít dốc. Bụng gọn, thon, không sệ. Chân to, khoẻ, phát triển cân đối, lúc đi không chạm khoeo. Móng tròn, khít. Dương vật bình thường, bìu dái bóng, hai hòn cà to, đều.

Về khối lượng cơ thể có thể dựa vào khối lượng trung bình của quần thể trâu trong vùng để đánh giá và chọn lọc. Nếu khối lượng cơ thể lúc trưởng thành (thường là 6 năm tuổi trở lên) là 100% thì khối lượng lúc 5 năm tuổi phải đạt 90% lúc 4 năm tuổi đạt 80% và 3 năm tuổi đạt 70% khối lượng lúc trưởng thành.

Chất lượng đực giống quyết định chất lương giống của toàn đàn, có ý nghĩa lớn trong cải tạo, nâng cao tầm vóc và khối lượng đàn trâu nhỏ con. Do đó khi chọn trâu đực giữ làm giống, ta chỉ chọn những trâu đực có khối lượng từ 450kg trở lên.

 

 

2.2.   Nhân giống trâu, bò

Trong công tác nhân giống có hai phương pháp cần quan tâm là nhân thuần hay lai tạo. Hai phương pháp này có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Muốn lai giống tốt thì phải có con giống thuần làm nguyên liệu. Nếu không có chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng giống thuần thì công tác lai tạo sẽ không đạt được mục tiêu mong muốn.

2.2.1.   Nhân giống thuần

Là phương pháp dùng con đực (hoặc tinh) và con cái cùng giống cho giao phối (thụ tinh) với nhau nhằm duy trì, củng cố, nâng cao các tính năng sản xuất và ổn định tính di truyền cho thế hệ sau trong phạm vi của giống đó. Trong chăn nuôi bò thịt, chủ yếu quan tâm đến khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh và chất lượng thịt cao làm chỉ tiêu chọn lọc chính để nhân giống thuần.

2.2.2.   Nhân giống bằng lai tạo

Là phương pháp dùng hai hay nhiều giống khác nhau cho phối giống để tạo ra ưu thế lai và phối hợp được các tính trạng quý của các giống. Lai tạo giống có nhiều phương pháp khác nhau, tuỳ theo mục đích sử dụng mà tiến hành lai kinh tế hoặc lai tạo giống mới.

Trong chăn nuôi trâu bò, lai kinh tế là một biện pháp quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao năng suất, khối lượng và chất lượng sữa, thịt đáp ứng nhu cầu của con người. Để sản xuất trâu bò chất lượng cao, trong chăn nuôi người ta thường có 2 cách làm:

  • Chọn nuôi những giống trâu bò chuyên sữa, chuyên thịt cao sản như: Holstein Friesian, Jersey Brahman, Droughmaster, Red Angus, Charolaise, BBB, trâu Ngố, trâu Murrah ... Những giống này có tầm vóc to, khối lượng lớn, năng suất sữa cao, tốc độ sinh trưởng và tăng khối lượng nhanh, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh cao, chất lượng sữa thịt tốt.
  • Cho tạp giao giữa 2 hay nhiều giống với Hoặc dùng tinh đực giống chuyên sữa, chuyên thịt cao sản lai với cái địa phương nhằm khai thác ưu thế lai về năng suất sữa, tầm vóc, khối lượng, năng suất, chất lượng thịt do di truyền của con bố truyền cho đời sau.

2.3.   Các mức độ lai máu và cách tính

Trong thực tế lai tạo giống ta cần phải biết tỷ lệ máu các giống bò lai tạo có trong con lai ở các thế hệ khác nhau. Mức độ lai máu được tính bằng tỷ lệ phần trăm hay bằng phân số. Ở đây xin giới thiệu cách tính mức độ lai máu trong chăn nuôi bò sữa làm ví dụ tham khảo.

Đối với việc tạo đàn bò sữa Việt Nam, thường là ta sử dụng con cái nền lai Zebu để phối giống PGNT với tinh bò chuyên sữa HF. Qua các thế hệ F1, F2 hoặc F3... khi tỷ lệ máu bò HF trong con lai cao thì chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc cao hơn mới cho hiệu quả kinh tế.

Cách tính tỉ lệ máu trong con lai (theo phân số hay %)

 

Bò cái nền lai Zebu           x          Bò đực chuyên sữa HF

(1/1 hay 100% LZB)                    (1/1 hay100% HF)

Hợp tử:    1/2 hay 50% LZB        +  1/2 hay 50% HF

Như vậy: Thế hệ thứ 1 bò F1 Hà Lan có 1/2 hay 50 % LZB và 1/2 hay 50 % HF

 

Bò cái F1 Hà Lan

x

Bò đực chuyên sữa HF

1/2 hay 50 % LZB và 1/2 hay 50 % HF )

 

(1/1 hay100% HF)

Hợp tử: 1/4 hay 25 % LZB và 1/4 hay 25 % HF  + 1/2 hay 50%HF = 25% LZB và 75% HF

Như vậy thế hệ thứ 2 (F2) có 25% máu lai Zebu và 75% máu bò HF.

 

 

 

Bò cái F2 HF

x

Bò đực chuyên sữa HF

1/4 hay 25% LZB và 3/4 hay 75% HF

 

100% HF

Hợp tử: 1/8 LZB và  3/8 hay HF       + 1/2 hay 4/8HF = 1/8 LZB và 7/8 HF Như vậy thế hệ thứ 3 (F3 HF) có 1/8 máu lai Zebu và 7/8 hay 87,5% máu bò HF Để cố định tỷ lệ máu HF người ta dùng phương pháp tự giao:

Bò cái F2 HF                                    x                Bò đực F2  HF

(1/4 hay25% LZB và 3/4 hay 75% HF)              (1/4 hay25% LS và 3/4 hay 75% HF) Hợp tử:  1/8 LZB và 3/8 HF  + 1/8 LZB và 3/8 HF = 1/4 hay25% LZB và 3/4 hay 75% HF

Như vậy tự giao bò cái F2 HF với đực F2 HF con lai cũng chỉ có 3/4 hay 75% máu HF.

Giảm tỷ lệ máu bò lai HF bằng cách cho lai với bò đực giống của các giống bò khác (thí dụ với đực giống bò nhóm Zebu, bò Jersey, ....)

Bò cái F3 HF                               x         Bò đực Jersey (J)

(1/8 LZB và 7/8 HF )                                       (100% J)

Hợp tử: 1/16 LZB và 7/16 hay 43,75% HF +             1/2 (8/16) hay 50% J

Như vậy con lai chỉ còn có 43,75% máu HF, máu HF thấp hơn cả khi so với bò lai F1 HF.

Tương tự khi sử dụng bò đực giống nhóm Zebu, tính theo công thức trên thì con lai được tạo ra cũng giảm tỷ lệ máu HF xuống, chỉ còn có 43,75% máu HF, trong khi đó máu bò Zebu lại tăng lên 56,25%.

Xin giới thiệu hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện một số công thức lai tạo như sau:

 

 

 

 

 

 

 

râu bò

 

Xí nghiệp Truyền giống gia súc và phát triển chăn nuôi Miền Nam - Giáo trình TTNT t                                                                                                                                   

 

 

 

 

3.   MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU BÒ Ở VIỆT NAM

  • Chiến lược phát triển chăn nuôi trâu bò ở Việt Nam đến 2020 (theo Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ )

3.1.1.   Mục tiêu

  • Phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh ở các vùng để phát triển chăn nuôi bò. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho người nông dân.
  • Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương thức trang trại, công nghiệp. Đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm và xuất khẩu.
  • Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi.
  • Các cơ sở chăn nuôi nhất là chăn nuôi mô hình trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc phải có hệ thống sử lý chất thải, bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
  • Số lượng bò tăng từ 6,62 triệu con năm 2006 lên 8,04 triệu con vào 2010; lên 10,35 triệu con vào năm 2015 và 12,96 triệu con vào năm Tỷ lệ bò lai Zebu từ 28% hiện nay lên 35% năm 2010, lên 45% năm 2015 và trên 50% năm 2020.
  • Quy mô đàn trâu ổn định với số lượng khoảng 2,9-3,0 triệu Tăng cường chăn nuôi trâu trang trại theo hướng thâm canh.

3.1.2.   Định hướng

  1. Kế hoạch phát triển bò sữa

 

 

 

Năm

Số lượng (1.000 con)

Tốc độ tăng đàn (%)

Sản lượng sữa (tấn/CK)

Tổng SLS

(1.000 tấn)

Tốc độ tăng SLS (%)

Sữa tươi (kg/người)

2006

113,2

-

3,98

216,3

-

2,6

2010

199,7

14,5

4,19

376,7

13,0

4,3

2015

350,2

9,5

4,45

701,2

8,0

7,5

2020

500,0

7,4

4,50

1.012,5

0,7

10,2

  1. Kế hoạch phát triển bò thịt

 

Năm

Số lượng (triệu con)

Tốc độ tăng đàn (%)

Sản lượng thịt hơi

(1.000 tấn)

Sản lượng thịt xẻ

(1.000 tấn)

Tốc độ tăng SLT (%)

Thịt xẻ (kg/người)

2006

6,51

 

159,0

71,9

 

0,86

2010

7,84

5,0

222,4

101,9

8,3

1,15

2015

10,00

5,0

310,1

144,2

6,8

1,53

2020

12,46

4,5

424,9

200,5

6,9

2,013

  1. Kế hoạch phát triển trâu

Năm

Số lượng (triệu con)

Sản lượng thịt hơi (1.000 tấn)

Sản lượng thịt xẻ (1.000 tấn)

2006

 

 

2,9 - 3,0

64,3

27,0

2010

72,4

30,6

2015

79,9

34,1

2020

84,0

36,1

 

3.1.3.   Một số giải pháp

  • Qui hoạch vùng chăn nuôi

Quy hoạch phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại thâm canh, bán thâm canh phù hợp với đặc điểm sinh thái từng vùng nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng loại vật.

Quy hoạch chăn nuôi phải gắn liền với quy hoạch đất trồng cỏ, gắn với bảo vệ môi trường và chăn nuôi bền vững cụ thể.

  1. Chăn nuôi bò sữa
  • Vùng Lâm Đồng, Mộc Châu là vùng tốt nhất cho nuôi bò thuần Holstein Friesian (HF); nuôi bò lai có độ máu HF
  • Vùng có thể nuôi bò thuần HF, bò lai có độ máu HF từ 75% trở lên như: Đông Nam Bộ, các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc.
  • Vùng chỉ nuôi bò lai hướng sữa: Một số tỉnh miền Nam, miền Bắc.
  • Vùng không hoặc chưa nên nuôi bò sữa: Một số tỉnh ngập lụt ở Đồng bằng Sông Cửu Long, một số tỉnh nghèo, khó, khô hạn ở miền
    1. Chăn nuôi bò thịt
  • Bò thịt chất lượng cao tập trung chủ yếu ở một số vùng thuộc các tỉnh có tỷ lệ bò lai Zebu cao, chất lượng đàn bò tốt. Có điều kiện đất rộng, có khả năng phát triển đồng cỏ thâm Cụ thể ở các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh Đông Nam Bộ, các tỉnh miền núi phía Bắc, đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.

 

 

  • Cải tạo đàn bò địa phương theo hướng Zebu hoá ở tất cả các tỉnh trong toàn quốc, tập trung ở Bắc và Nam Trung bộ, Tây Nguyên, một số tỉnh miền núi phía Bắc
    1. Chăn nuôi trâu
  • Đàn trâu tập trung phát triển chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
    1. Qui hoạch đồng cỏ và diện tích trồng cỏ, cây thức ăn thô xanh cho bò.

Người chăn nuôi phải hiểu, thức ăn thô xanh quyết định thành bại trong chăn nuôi bò. Chuyển một phần diện tích trồng cây lương thực sang trồng cỏ nuôi bò. Sử dụng các giống cỏ có năng suất cao, thích nghi tốt, đồng thời trồng cỏ theo hướng thâm canh, hàng hoá.

  1. Qui hoạch hệ thống thu mua, chế biến sữa hệ thống chợ đầu mới, về con giống về vật tư phục vụ cho chăn nuôi, về giết mổ v…

Kinh nghiệm rút ra là tỉnh nào tổ chức tốt các hệ thống nêu trên, chăn nuôi bò tại các tỉnh đó phát triển bền vững và hiệu quả. Để làm được điều đó cần:

  • Xây dựng và hình thành mạng lưới vệ tinh thu mua ở các thôn, bản.
  • Thành lập các trạm vỗ béo trước khi giết thịt.
  • Hoàn thiện và xây dựng mới các khu, các nhà máy giết mổ tập trung với dây chuyền công nghệ tự động, bán tự động…
  • Hoàn thiện và xây dựng hệ thống tiêu thụ thịt tại các siêu thị. Trong quá trình qui hoạch cần chú ý một số điểm sau:
  • Các xa khu dân cư, thành phố, khu công nghiệp.
  • Thuận tiện giao thông đi lại, có thị trường tiêu thụ.
  • Bảo đảm môi trường vệ sinh
  • Gắn kết được các tổ chức, đoàn thể... trong một mục tiêu
  • Giống

Trước mắt chọn lọc được những bò đực giống tốt, chất lượng cao (có thể chọn lọc trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài) để khai thác, sản xuất tinh bò đông lạnh phục vụ chương trình PGNT bò: Cải tạo đàn bò nội, tạo bò lai làm cơ sở để lai tạo và phát triển giống bò chuyên thịt hoặc bò chuyên sữa có năng suất cao phù hợp với điều kiện nước ta. Sản xuất cung cấp đủ tinh bò đông lạnh phục vụ chương trình phát triển bò trong toàn quốc.

  1. Giống bò sữa

Chủ yếu là bò Holstein Friesian thuần (HF) và con lai giữa tinh bò đực HF với cái nội được cải tiến ở các độ máu khác nhau. Có lưu ý một phần đến bò Jersey thuần. Khi chăn nuôi bò sữa ổn định, cơ cấu đàn bò sữa của nước ta như sau:

 

- Bò lai hướng sữa F1, F2, F3 …

=

70%

- Bò HF thuần

=

20%

- Bò Jersey thuần

=

2%

- Bò lai Jersey x Bò cái nền cải tiến

=

4%

- Bò lai HF x Jersey

=

3%

- Bò giống sữa khác

=

1%

 

 

  1. Giống bò thịt
  • Bò thịt chuyên dụng chất lượng cao chủ yếu các giống thuần Droughtmaster, Limounsine; Crimousine; Charolaise; Angus; Brahman; và các con lai của các giống này với bò cái nền đã được cải tiến.
  • Cải tạo đàn bò nền: Sử dụng tinh các giống Zebu là: Brahman, Red Sindhi phối giống với bò cái vàng bằng phương pháp PGNT; sử dụng các đực lai của những với giống này cho nhảy trực tiếp với đàn bò cái địa phương ở những vùng khó khăn về Phấn đấu đến năm 2010 đàn bò lai chiếm 35%; năm 2015 chiếm 45% và năm 2020 đàn bò lai chiếm trên 50% trong tổng số đàn bò.

Nuôi dưỡng bê đực giống bò sữa để sản xuất thịt bò.

  1. Giống trâu
  • Cải tạo đàn trâu theo hướng sử dụng những trâu đực có tầm vóc cao to và trâu đực giống Murrah phối giống nhân tạo cho đàn trâu cái nền được chọn lọc để nâng cao tầm vóc và năng suất, chất lượng đàn trâu ở các địa phương.
    1. Giống cỏ

Chọn tạo và nhập một số giống cỏ họ đậu và họ hoà thảo có năng suất cao, chất lượng tốt cung cấp cho các trang trại, các vùng, các hộ chăn nuôi.

  • Thức ăn
  • Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho đàn bò đặc biệt bò sữa, bò thịt có năng suất cao, đàn bê cái hậu bị trước khi phối giống.
  • Xây dựng khẩu phần và chế biến các loại thức ăn thay thế sữa để nuôi đàn bê đực sữa và phục vụ chăn nuôi bò thịt.
  • Phổ biến và chuyển giao vào sản xuất các qui trình trồng cỏ thâm canh của một số giống cỏ có năng suất cao như: cỏ Pangola, cỏ Sả lá lớn, cỏ Voi, cỏ Zuzi, , cỏ hỗn hợp... cho tất cả các địa phương, các vùng.
  • Chuyển đổi đất canh tác kém hiệu quả sang trồng cỏ nuôi bò. Đồng thời giành một phần quỹ đất trồng trọt sang trồng cỏ thâm canh theo hướng hàng hoá.
  • Phát động chương trình chế biến, dự trữ, sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò đặc biệt chú ý đối với rơm rạ ( thể phơi khô, đóng bánh, đóng gói; ủ chua, ủ tươi thậm chí nghiền thành bột, ép chế biến thành bánh, thành viên..làm thức ăn thô cho bò.).
    • Thú y
  • Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống thú y từ trung ương đến địa phương; đào tạo nâng cao năng lực chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia súc đối với đội ngũ thú ý viên, đặc biệt mạng lưới thú y viên cơ sở.
  • Tăng cường công tác tiêm phòng dịch, chú ý một số bệnh như: Tụ huyết trùng, Nhiệt thán; Lở mồm long móng.
  • Tuyên truyền rộng rãi và thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh thú y; Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thú
  • Nâng cấp cơ sở sản xuất thuốc, vacxin, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sản xuất và sử dụng thuốc và
  • Tuyên truyền vận động thực hiện công tác bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm các trang trại chăn nuôi.

 

 

  • Khoa học công nghệ
  • Xác định rõ các công thức lai tạo giống sử dụng trong chăn nuôi bò sữa, bò thịt ở nước ta, cụ thể hoá trên các vùng sinh thái khác
  • Nghiên cứu các phương thức chuyển giao công nghệ, tiến bộ KHKT, hình thức tổ chức sản xuất để chăn nuôi bò đạt hiệu quả kinh tế cao, bền vững, an toàn sinh thái.
  • Nghiên cứu dịch tễ học các bệnh mới trên đàn bò ở nước ta đồng thời tìm ra các phương pháp phòng trị có hiệu quả, cụ thể theo từng vùng.
    • Tổ chức quản lý
  • Hình thành các hợp tác xã chăn nuôi bò, hợp tác xã phục vụ chăn nuôi như: hợp tác xã thu mua bò giống, bò thịt, thu mua sữa; hợp tác xã cung cấp thức ăn tinh, thức ăn thô xanh, vật tư phục vụ chăn nuôi; các trạm xá thú y hoặc hợp tác xã dịch vụ.
  • Xây dựng chương trình quản lý giống tại các cơ sở chọn lọc nhân giống; hệ thống ghi chép theo số liệu phục vụ cho công tác chọn lọc nhân giống.
  • Xây dựng các tiêu chuẩn, các qui trình, quy định trong chăn nuôi, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nhằm phục vụ cho việc công bố tiêu chuẩn chất lượng giống, phục vụ cho công tác khảo kiểm nghiệm, kiểm định giống, đồng thời giúp việc quản lý, thanh, kiểm tra theo Pháp lệnh giống vật nuôi.
  • Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi đăng ký thương hiệu giống gắn với việc công bố tiêu chuẩn chất lượng.
  • Thúc đẩy, tạo mọi điều kiện để Hiệp hội chăn nuôi gia súc lớn hoạt động và hoạt động có hiệu quả, thiết thực.
    • Thông tin - đào tạo và khuyến nông
  • Xây dựng các mô hình chuyển giao, trình diễn kỹ thuật tại các địa phương. Tạo điều kiện để người chăn nuôi tiếp cận, học tập và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi.
  • Tổ chức đào tạo dẫn tinh viên, lực lượng này tập trung vào đội ngũ thú y viên tại cơ sở; các cán bộ đã được đào tạo trước đây (đào tạo lại).
  • Thông tin tuyên truyền quản cáo về giống, về trang trại chăn nuôi, cung cấp các địa chỉ trang trại sản xuất giống đủ tiêu chuẩn, không bị bệnh cho người chăn nuôi. Quản lý và khuyến khích các cơ sở sản xuất giống gắn với thương hiệu và chịu trách nhiệm về chất lượng con giống, sản phẩm khi đưa ra sản xuất.
  • Tổ chức các lớp đào tạo cho người chăn nuôi về kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng cỏ, kỹ thuật chế biến thức ăn cho bò v…
  • Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ về quản lý trang trại, quản lý giống gia súc cho cán bộ quản lý, cho các chủ trang trại; đào tạo nghiệp vụ thú y cho cán bộ kỹ thuật.
  • Tổ chức các buổi tham quan, học tập, trao đổi, chia xẻ kinh nghiệm giữa các hộ, các trang trại chăn nuôi hoặc ở các khu vực khác

3.1.4.   Tổ chức chỉ đạo

  • Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện Chiến lược.
  • Xây dựng các Chương trình và Đề án để triển khai, thực hiện mục tiêu và nội dung Chiến lược, tổ chức quy hoạch vùng chăn nuôi cho các loại vật nuôi trên phạm vi cả nước.

 

 

  • Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT cân đối, bố trí vốn từ Ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác và hoàn thiện các chính sách về đầu tư, thuế để thực hiện có hiệu quả những nội dung của Chiến lược.

  • Bộ Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các chính sách về đất đai cho các tổ chức cá nhâ thuê phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến nông nghiệp và kiểm soát tình hình ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.

  • Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh
  • Chỉ đạo việc qui hoạch các trang trại chăn nuôi bò; quy hoạch giống bò, hướng phát triển về chăn nuôi bò trong tỉnh.
  • Hình thành phòng chăn nuôi, hệ thống quản lý và chỉ đạo ngành chăn nuôi trong tỉnh.
  • Xây dựng những qui định về chăn nuôi bò trong tỉnh.
  • Chủ động tổ chức triển khai các lớp đào tạo dẫn tinh viên; kỹ thuật chăn nuôi; kỹ thuật trồng, thu hoạch và chế biến dữ thức ăn thô xanh; kỹ thuật quản lý trang trại; kỹ thuật phòng trị bệnh v…
  • Đôn đốc kiểm tra, thanh tra viên thực hiện Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh thú y và công tác quản lý giống, quản lý thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
    • Các cơ sở chăn nuôi
  • Các cơ sở nhân giống phải đảm bảo số lượng, chất lượng giống cung cấp ra sản xuất.
  • Nghiên cứu, thử nghiệm các mô hình chăn nuôi hiệu quả để phổ biến vào sản xuất.
  • Quyết định về điều kiện, số lượng gia súc khi chăn nuôi nhưng phải đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái; không gây ảnh hưởng đến môi trường sống các khu vực xung
  • Tiêm phòng đầy đủ cho gia súc theo quy định, chủ động trong công tác phòng chống dịch, đảm bảo thức ăn thô xanh cho bò trong mùa đông xuân hay mùa khô hạn.

3.2.    Chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 – 2020 (theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ)

Mục tiêu nhằm hỗ trợ hộ chăn nuôi về phối giống nhân tạo gia súc, con giống vật nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi cho các đối tượng là các hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn, trâu, bò, gia cầm (trừ các hộ chăn nuôi gia công cho các doanh nghiệp) và người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc.

  • Hỗ trợ 100% kinh phí vật tư phối giống nhân tạo (tinh đông lạnh và Nitơ lỏng, găng tay, dẫn tinh quản) cho các hộ chăn nuôi để phối giống cho trâu, bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ không quá 2 liều tinh/bò thịt/năm, 04 liều tinh/bò sữa hoặc trâu/năm. Để được hỗ trợ, hộ chăn nuôi phải bảo đảm các điều kiện:

+ Chăn nuôi dưới hoặc 10 con trâu, bò sinh sản, có nhu cầu, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

+ Sử dụng loại tinh theo yêu cầu của địa phương, có nhãn mác rõ ràng và tiêu chuẩn chất lượng phù hợp hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

  • Hỗ trợ một lần đến 50% giá trị con giống trâu, bò đực giống cho các hộ chăn nuôi ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để thực hiện phối giống dịch vụ. Mức hỗ trợ không quá 000.000 đồng (hai

 

 

mươi triệu đồng)/1 con đối với bò đực giống từ 12 tháng tuổi trở lên hoặc không quá

25.000.000 đồng (hai mươi lăm triệu đồng)/1 con đối với trâu đực giống từ 24 tháng tuổi trở lên; mỗi hộ được hỗ trợ mua một con trâu hoặc một con bò đực giống. Để được hỗ trợ, hộ chăn nuôi phải bảo đảm các điều kiện:

+ Chăn nuôi trâu, bò đực giống để phối giống dịch vụ; có nhu cầu, làm đơn đăng ký và cam kết thực hiện nghiêm kỹ thuật chăn nuôi an toàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Mua loại giống phù hợp yêu cầu của địa phương; có nguồn gốc từ các cơ sở sản xuất giống vật nuôi, có lý lịch rõ ràng; có tiêu chuẩn chất lượng phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Mỗi hộ chỉ được hỗ trợ mua một trong các đối tượng vật nuôi.

- Hỗ trợ một lần đến 50% giá trị xây công trình khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/1 công trình/1 hộ. Hỗ trợ một lần đến 50% giá trị làm đệm lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/1 hộ. Để được hỗ trợ, hộ chăn nuôi phải bảo đảm các điều kiện:

+ Chăn nuôi với quy mô thường xuyên không ít hơn 03 con trâu, bò, có nhu cầu xây dựng công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học để xử lý chất thải chăn nuôi, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc xây mới công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học đáp ứng hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

+ Mỗi hộ chỉ được hưởng hỗ trợ kinh phí để xây dựng công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học.

  • Hỗ trợ một lần đến 100% kinh phí đào tạo, tập huấn cho các cá nhân về kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc. Mức hỗ trợ không quá 000.000 đồng (sáu triệu đồng)/1 người. Để được hỗ trợ, người đi đào tạo, tập huấn phải bảo đảm các điều kiện:

+ Đã hoàn thành chương trình Trung học cơ sở đối với khu vực miền núi hoặc Trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng; dưới 40 tuổi;

+ Có nhu cầu, làm đơn và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

  • Hỗ trợ 1 lần đến 100% giá trị bình chứa Nitơ lỏng từ 1,0 đến 3,7 lít cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc. Mức hỗ trợ không quá 000.000 đồng (năm triệu đồng)/1 bình/1 người. Để được hỗ trợ, người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc phải bảo đảm các điều kiện:

+ Đã qua đào tạo, tập huấn có chứng chỉ; có nhu cầu, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận;

+ Mua loại bình phù hợp quy định của địa phương và có cam kết bảo quản, sử dụng bình trong thời gian không ít hơn 5 năm.

  • Nguyên tắc áp dụng hỗ trợ:

+ Hỗ trợ về kinh phí vật tư phối giống nhân tạo trâu, bò cho các hộ chăn nuôi thông qua các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi hoặc vật tư chăn nuôi theo quy định hiện hành, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định và giao kế hoạch. Kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở được căn cứ đơn giá liều tinh, vật tư theo định mức của địa phương nhân với số thực tế cung cấp cho các hộ chăn nuôi trong kế hoạch số lượng được giao hàng năm.

 

 

+ Hỗ trợ trực tiếp cho hộ chăn nuôi sau khi các hộ đã mua trâu, bò đực giống; có hóa đơn tài chính theo quy định.

+ Hỗ trợ trực tiếp cho hộ chăn nuôi sau khi các hộ đã xây công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học.

+ Hỗ trợ trực tiếp cho người đi đào tạo, tập huấn về kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc sau khi hoàn thành khóa đào tạo, tập huấn; có chứng chỉ của cơ sở đào tạo, tập huấn.

+ Hỗ trợ trực tiếp cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc sau khi mua bình chứa Nitơ lỏng; có hóa đơn tài chính theo quy định.

+ Trong trường hợp cùng thời gian, một số nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ từ các chương trình, dự án khác nhau thì đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ có lợi nhất.

Không có bình luận nào cho bài viết.

Viết bình luận: